Trên thực tế có trường hợp ông bà chết nhưng cha mẹ cháu không được hưởng thừa kế mặc dù vẫn còn sống (bị truất quyền, không có quyền hưởng di sản), trong trường hợp này, cháu ruột của ông bà cũng không được hưởng di sản vì không thuộc hàng thừa kế của ông
Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc là thủ tục tư vấn để chia thừa kế theo pháp luật khi không có di chúc. Khi một người chết đi tài sản họ để lại sẽ được chia thừa kế đó là quyền và nghĩa vụ của người được hưởng di sản.
Đối với trường hợp của bạn, ông bà nội có 4 người con, khi qua đời có để lại một mảnh đất 10.000m2 không có di chúc thì đất này sẽ được thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật như sau: “ 1
Di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật dân sự 2015. Di sản sẽ thuộc về Nhà nước khi không có người chiếm hữu quy định ở mục a khoản này.
Ban Biên Tập 17/11/2017. Cha mẹ viết di chúc. (Ảnh minh họa). Mẹ tôi mất cách đây 10 năm, gia đình tôi có 3 anh chị em, duy chỉ có tôi là con trai. Các chị gái và em gái của tôi đã đi lấy chồng xa. Đến ngày bố mất (do ông mất bất ngờ nên không để lại di chúc), các chị có
. TTO - Cha mẹ tôi có 7 người con, sau khi mất để lại một căn nhà. Xin hỏi việc chia thừa kế như thế nào? * Sau khi cha mẹ tôi mất thì một trong trong bảy người con cũng đã mất và người mất này có một đứa con, tức cháu ngoại của cha mẹ tôi. Vậy người cháu này có được hưởng thừa kế căn nhà không?Bạn đọc Y. quận Gò Vấp, Luật sư Nguyễn Văn Hậu trả lờiNếu cha mẹ bà có để lại di chúc hợp pháp thì tài sản sẽ được phân chia theo di chúc cha mẹ bà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì việc phân chia thừa kế sẽ được thực hiện theo pháp luật, tức là theo hàng thừa kế. Trong trường hợp này, căn nhà sẽ được chia đều cho 7 người với phần được chia cho người con đã mất thì cần xác định rõ người này mất trước hay sau cha, mẹ? Nếu người con này mất trước hoặc cùng thời điểm với cha mẹ thì người cháu sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần tài sản này. Trường hợp người con mất sau cha mẹ thì người đó sẽ trực tiếp nhận thừa kế và chia lại cho các hàng thừa kế thứ nhất theo luật định vợ, chồng, cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, con ruột, con nuôi. Như vậy, theo trình bày của bà thì người con mất sau cha mẹ nên phần tài sản thừa kế sẽ được chia thành 2 phần cho chồng và con người mất. Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0 Chuyển sao tặng cho thành viên x1 x5 x10 Hoặc nhập số sao
Trường hợp người chết không để lại di chúc, di sản để lại được chia theo quy định Bộ luật Dân sự năm 2015. Hỏi Anh tôi mất đột ngột không để lại di chúc. Người vợ của anh muốn gia đình tôi làm thủ tục sang tên nhà đất mang tên anh tôi cho chị ấy. Gia đình tôi không chấp nhận, chỉ đồng ý để khi cháu tôi đủ 18 tuổi sẽ sang tên lại cho cháu. Nhưng chị ấy không đồng ý, viết đơn kiện buộc gia đình tôi phải sang tên cho chị. Đề nghị Luật sư tư vấn, chị dâu tôi làm vậy có đúng không? Đỗ Vũ Trần Hà - Hà NộiLuật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lờiLiên quan đến vấn đề anh chị hỏi, chúng tôi trích dẫn Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật, cụ thể như sau"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."Đối chiếu với trường hợp của anh chị di sản thừa kế mà người anh để lại được chia thừa kế theo quy định của pháp luật nêu trên. Theo đó, tài sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất, gồm bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, con đẻ, con nuôi của anh trai anh chị. Do vậy, chị dâu của anh chị không có quyền yêu cầu gia đình anh chị phải sang tên diện tích nhà đất mang tên anh trai anh chị sang cho bản thân nghịĐể có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail [email protected].Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Pháp luậtTư vấn Thứ năm, 4/3/2021, 0300 GMT+7 Cha mẹ sinh được 2 người anh và tôi, tạo lập được căn nhà từ năm 1996. Sáu năm trước cha mất, giờ mẹ muốn lập di chúc để lại tài sản này cho tôi có được không? Giang. Luật sư tư vấnTheo Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, căn nhà cha mẹ bạn tạo lập từ năm 1996 được xem là tài sản chung của vợ bạn mất thì tài sản chung sẽ được chia đôi, trong đó một nửa sẽ thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu hợp pháp của mẹ bạn. Phần còn lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật dân sự về thừa cha bạn không để lại di chúc nên phần tài sản này sẽ được chia theo pháp luật. Cụ thể, theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Như vậy, phần tài sản cha bạn để lại là quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất đối với một nửa nhà đất sẽ được chia đều thành 4 phần cho mẹ bạn, bạn và 2 anh đó, mẹ bạn chỉ có thể lập di chúc đối với một nửa nhà đất là tài sản chung của cha mẹ bạn và phần tài sản mẹ bạn được thừa kế từ cha bạn, chứ không thể lập di chúc để lại toàn bộ căn nhà cho đảm bảo việc thực hiện thủ tục kê khai di sản sau này được thuận lợi hơn, tránh những rắc rối, tranh chấp, nên thực hiện kê khai di sản thừa kế đối với phần di sản mà cha bạn để lại trước. Sau đó thực hiện cập nhật biến động trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất khi hoàn thành thủ tục này, mẹ bạn có thể lập di chúc đối với phần tài sản của mẹ bạn. Lưu ý là, cần thỏa mãn các điều kiện của di chúc hợp pháp được quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự sư Võ Đan MạchCông ty Luật TNHH MTV Ta Pha
Thực tế, không phải ai cũng biết hoặc kịp lập di chúc để định đoạt tài sản của mình trước khi chết. Vậy nếu một người chết mà không có di chúc, thì pháp luật quy định như thế nào về việc phân chia di sản thừa kế? Hôm nay, hãy cùng TP LAW tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này nhé! Không có di chúc, cá nhân được hưởng thừa kế theo pháp luật Để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thì trước hết cần xác định được những người được quyền hưởng thừa kế. Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 thì điều kiện đầu tiên để trở thành người thừa kế chính là người thừa kế phải là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Như vậy, nếu như trường hợp chia thừa kế theo di chúc cho phép người thừa kế có thể không phải là cá nhân thì trường hợp chia thừa kế theo pháp luật chỉ công nhận cá nhân mới thuộc diện được quyền hưởng thừa kế . Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Một số điểm lưu ý khi xác định người thừa kế Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì vẫn được thừa kế di sản của nhau. Thừa kế thế vị trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị. Xác định di sản thừa kế. Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Nguyên tắc phân chia thừa kế Sau khi đã xác định được di sản thừa kế thì có thể tiến hành phân chia di sản thừa kế theo nguyên tắc “người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”, tức là di sản sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế. Lưu ý Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng. Trường hợp không có người thừa kế hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước. Bên cạnh quyền được hưởng di sản thừa kế, các đồng thừa kế cũng có trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại. Cụ thể, Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Trên đây là một số quy định liên quan đến vấn đề chia tài sản khi người chết không để lại di chúc, mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ theo thông tin sau Điện thoại hoặc email để được giải đáp./. Chuyên viên pháp lý TRẦN THỊ THU THẢO
Di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc bằng văn bản hoặc bằng miệng về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Trường hợp di chúc được lập hợp pháp thì sau khi người lập di chúc chết, những người thừa kết của người chết có thể căn cứ vào di chúc để phân chia tài sản theo ý nguyện người chết trừ trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người chết và/hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, thực tế rất nhiều trường hợp người chết không kịp để lại di chúc trước khi chết. Vậy trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản của người chết di sản sẽ được phân chia như thế nào? Trong trường hợp này, di sản của người chết sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật của người chết. Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật của người chết được phân chia theo thứ tự hàng thừa kế sau đây Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; – Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; – Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Đối với những người cùng hàng thừa kế thì được hưởng phần di sản bằng nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước với lý do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trên đây là quy định pháp luật liên quan đến vấn đề phân chia di sản do người chết không để lại di chúc. Mọi thắc mắc và/hoặc cần hỗ trợ pháp lý liên quan đến vấn đề này vui lòng liên lạc TP LAW để được tư vấn miễn phí theo thông tin sau E-mail hoặc Điện thoại 028. 3831 3123 hoặc đến trực tiếp trụ sở Công ty theo địa chỉ 203/6/1 Huỳnh Văn Nghệ, Vấp, Chuyên viên pháp lý LÊ QUỐC VIỆT
cha mẹ chết không để lại di chúc